biểu ngữ đầu

Nói về kem chống nắng – Chất chống tia UV và chất hấp thụ tia UV

Nhìn chung có hai loại kem chống nắng: loại chống tia UV và loại hấp thụ tia UV.
摄图网_402322051_化学防晒霜通过化学反应吸收紫外线(企业商用)

Chất chống tia UV là những gì chúng ta thường gọi là kem chống nắng vật lý hoặc kem chống nắng vô cơ. Cơ chế chống nắng của nó là tạo thành một lớp phủ bảo vệ giống như một "tấm gương" trên da để phản xạ và phân tán các tia cực tím. Thành phần phổ biến là oxit kim loại, Titanium Dioxide, Zinc Oxide, v.v. Ưu điểm là trơ, có độ bền quang học tốt và không gây kích ứng trực tiếp cho da. Nhược điểm cũng rất rõ ràng. Trước đây, Titanium Dioxide được sử dụng trong kem chống nắng truyền thống có các hạt lớn, dễ gây bạch tạng trên da. Nó dày, có kết cấu và cảm giác trên da kém. Nó dễ làm tắc nghẽn lỗ chân lông và ảnh hưởng đến quá trình tiết mồ hôi, vì vậy kem chống nắng vật lý phù hợp với da nhạy cảm, nhưng không phù hợp với da dầu và lỗ chân lông to.

 

Bây giờ quy trình đã được cải thiện, kích thước tinh thể của Titan Oxit và Kẽm Oxit đã được thu nhỏ, từ các hạt siêu mịn đến Tioz và ZnO~D ở cấp độ nano, kích thước hạt tinh thể càng nhỏ thì ánh sáng nhìn thấy càng có thể đi qua trong khi chặn tia cực tím, do đó làm giảm bệnh bạch tạng. Chất che chắn tia cực tím của các hạt siêu mịn không chỉ có thể phản xạ và phân tán mà còn hấp thụ một phần tia cực tím. Nó không còn có thể được coi là "kem chống nắng vật lý" thuần túy nữa, và vì một phần các hạt mịn có thể được da hấp thụ và các hạt nano này dễ bị oxy hóa dưới ánh sáng mặt trời, nên việc lưu lại trên da cũng có hại.
二氧化钛
Chất hấp thụ tia UV là những gì chúng ta thường gọi là kem chống nắng hóa học, và chúng cũng có thể được gọi là kem chống nắng hữu cơ. Chất hấp thụ hóa học thường chứa vòng benzen hoặc nhóm cho electron (như nhóm amino hoặc methoxy), v.v. Cơ chế chống nắng của nó là sử dụng vòng benzen hoặc nhóm điện tử bên ngoài bề mặt da để hấp thụ tia cực tím, can thiệp và tiêu thụ năng lượng của nó và phân hủy khả năng gây chết người của nó. Các thành phần phổ biến bao gồm cinnamate, salicylate, hợp chất benzophenone, dẫn xuất long não, dẫn xuất axit aminobenzoic, dẫn xuất p-aminobenzoate, dẫn xuất methane, v.v. Những loại được sử dụng phổ biến nhất của chúng tôi là Ethylhexyl Methoxycinnamate (OMC), Benzophenone-3 (UV-9), Benzophenone-4 (UV-284), Avobenzone, Ethylhexyl Triazone (Uvinul T 150), Octocrylene… Ưu điểm của các loại kem chống nắng hữu cơ này là rõ ràng, chẳng hạn như kết cấu tươi mát và ái lực tốt với da, vì vậy khả năng gây kích ứng da tương đối cao. Thông thường, phạm vi bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời là nhỏ và cần phải kết hợp nhiều chất chống nắng có cấu trúc khác nhau để đạt được hiệu quả bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời phổ rộng. Ngoài ra, tỷ lệ phân hủy quang học hoặc tỷ lệ đảo ngược quang học cao, tức là dưới ánh sáng mặt trời, năng lượng bị phân hủy và mất khả năng bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời sau vài giờ. Lấy Ethylhexyl Methoxycinnamate (OMC) làm ví dụ, sau 10 liều bức xạ ban đỏ tối thiểu, 70% đã bị phân hủy.

 

May mắn thay, hầu hết các loại kem chống nắng hiện nay đều là sự kết hợp giữa kem chống nắng hữu cơ và vô cơ, giúp trung hòa ưu điểm của hai loại này để đạt được hiệu quả chống nắng lý tưởng hơn.

摄图网_400159380_banner_户外防晒(企业商用)

Nói về tầm quan trọng của khả năng chống tia UVA. Tuy nhiên, không thể đánh giá được sản phẩm có chức năng chống tia UVA hay không chỉ bằng cách thêm giá trị PA, vậy chúng ta phải làm sao? Cách là xem xét thành phần.

 

Thành phần bảo vệ UVA là gì? Đầu tiên là các chất chống nắng vô cơTitaniDiôxít (Zbao gồmOxide) vàZbao gồmOxide (TitaniDioxide), không chỉ có thể ngăn chặn UVB mà còn ngăn chặn UVA (Zbao gồmOxide chặn tia UVA tốt hơnTitaniDiôt).Một sốkem chống nắng hóa học phổ biến là: Avobenzone, Diethylaminohydroxybenzoyl hexyl benzoate (DHHB), Disodium Phenyl Dibenzimidazole Tetrasulfonate (DPDT), Methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol và Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine.

 

1) Avobenzone là thành phần chống nắng phổ rộng được sử dụng phổ biến nhất, có khả năng hấp thụ tia UVA tuyệt vời.

 

2) Diethylamino hydroxybenzoyl hexyl benzoat(ĐHB)là chất hấp thụ tia UV tan trong dầu băng rộng, có khả năng hấp thụ mạnh toàn bộ tia cực tím dải UVA (320-400nm), chỉ cần thêm một lượng nhỏ vào công thức là có thể tăng giá trị SPF. Đây là chất ổn định quang hiệu quả choAvobenzon.

 

3) Disodium Phenyl Dibenzimidazole Tetrasulfonate (DPDT) là chất hấp thụ UVAⅡ quang bền hiệu suất cao với độ ổn định tuyệt vời và tỷ lệ hấp thụ tia UV tối thiểu gần 340nm là 770. Rất an toàn và về cơ bản là không thấm vào da. Thích hợp cho các sản phẩm chống nắng dạng nước như gel hoặc xịt trong, cũng như kem và sữa dưỡng.

 

4) Methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol và Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine, chất trước tan trong nước, còn chất sau tan trong dầu.sehai là kem chống nắng phổ rộng hiệu quả cao cung cấp khả năng bảo vệ toàn diện chống lại tia UVA và UVB, và chủ yếu được sử dụng trong các sản phẩm kem chống nắng có SPF cao. Trong số đó, Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine có độ bền quang học rất tốt và không có vấn đề gì khi duy trì hiệu quả chống nắng trong cả ngày. Methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol có độ bền quang học yếu hơn một chút, nhưng may mắn thay, đây là kem chống nắng ba trong một: hấp thụ, phản xạ và tán xạ tia cực tím. Có thể hiểu đơn giản là nó có đặc tính vừa là chất che chắn tia UV vừa là chất hấp thụ tia UV. Methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol và Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine được sử dụng cùng nhau để tăng gấp đôi hiệu quả.

 

Ngoài ra, trên thực tế,Benzophenone-4(UV-284)Benzophenone-3(Tia cực tím-9)cũng có khả năng chống tia UVA nhất định, nhưng chúng không thể đạt được hiệu quả chống nắng phổ rộng và cần phải kết hợp với các thành phần khác.


Thời gian đăng: 07-09-2023